Chớ dại mà dùng bữa bãi những ký hiệu này khi đi du lịch nước ngoài, kẻo mất vui!
Giờ dân tình đi nước ngoài du lịch… như cơm bữa rồi, mỗi ngày có cả trăm, cả nghìn chuyến bay. Nhưng không phải ai trong số chúng ta đều hiểu rõ về đặc trưng văn hoá, tục tằn ở các quốc gia khác. Cứ chăm bẳm nghỉ dưỡng và ăn chơi, nên nhiều trường hợp các khách du lịch vi phạm đến các điều cấm kỵ ở nước ngoài, dù biết chỉ là vô tình thôi.
“Mỗi cây mỗi hoa, mỗi nhà mỗi cảnh”, thôi thì nếu muốn chuyến đi bình an, các du khách bắt phải hiểu rõ và cẩn thận với những ký hiệu nhảy cảm ở các nhà nước này.
1. Ký hiệu OK (ngón trỏ và cái chụm lại)
Ở Mỹ, ký hiệu này có tức là "được", "tốt". Ở Nhật thì lại mang ý nghĩa là "tiền". Nhưng khi tới Brazil, du khách không nên dùng vì đây là cử chỉ lỗ mãng. Thậm chí, có trường hợp một hành khách Mỹ đã bị đám đông la ó vì vô tình dùng ký hiệu này.
2. Ký hiệu chữ L (ngón trỏ và ngón cái giơ thẳng, các ngón khác nắm lại)
Tại Mỹ, ký hiệu này có nghĩa là "loser" - kẻ bại trận, với ý nghĩa giễu. Còn ở Trung Quốc, đây là ký hiệu số 8, dùng nhiều khi mà cả, mua bán ở chợ.
3. Chữ V
Giơ tay chữ V ở Mỹ là cách nói biểu thị "chiến thắng" (victory). Ở các nước châu Á như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Thái Lan..., ký hiệu này thường dùng khi tạo dáng chụp ảnh kiểu dễ thương. Ở Anh, Nam Phi, Australia, New Zealand, Ireland, nếu quay mu bàn tay ra ngoài thì ý nghĩa xúc phạm nặng nề người đối diện. Trong ngôn ngữ ký hiệu, đây là số 2.
4. Nắm tay, ngón cái chìa ra giữa ngón trỏ và ngón giữa
Ở Mỹ, đây chỉ là một động tác trong trò chơi của tụi trẻ nhưng ở Thổ Nhĩ Kỳ thì đó lại là một cử chỉ tục tằn, ngụ ý phản đối Dịch thuật hồ sơ du học tại Kon Tum gay gắt. Ở Indonesia, ký hiệu cũng có ý nghĩa hao hao. Nhưng tại Brazil, động tác này lại là một bùa may mắn, tránh khỏi sự xui rủi. Trong ngôn ngữ ký hiệu, đây lại cách ra hiệu chữ T.
5. Giơ ngón cái
Đây là cách bộc lộ sự tán thưởng khi ai đó làm việc tốt ở nhiều nhà nước, hoặc dùng để ra hiệu khi muốn đi nhờ xe trên đường. Tuy nhiên, tại Iran, Iraq, ký hiệu này mang nghĩa xúc phạm. Trong tiếng nói ký hiệu, nếu ngón tay cái di chuyển ngo ngoe là ký hiệu số 10, còn nếu để thẳng và chỉ về phía người khác thì có tức là "chính bạn".
6. Giơ ngón tay út
Vừa uống trà vừa giơ nhẹ ngón tay út là cách bộc bạch mong muốn hay hứa với ai đó ở Mỹ. Tại Trung Quốc, ký hiệu này lại mang ý nghĩa nói rằng họ đang không hạnh phúc. Trái ngược hoàn toàn, nếu giơ dấu này ở Nhật, hành động này để chỉ người xót thương hay quan yếu với bạn. Trong ngôn ngữ ký hiệu ASL, đây là cách ra dấu chữ I.
7. Giơ ngón tay trỏ
Ở Mỹ hay Ecuador, giờ ngón trỏ có thể dùng để gọi một ai đó nhưng ở Philippines, ký hiệu này lại chỉ dùng để gọi một con chó. Do đó, du khách có thể bị xử phạt nếu dùng ký hiệu này bừa.
8. Chụm các đầu ngón tay
Đây là ký hiệu thân thuộc ở Italy khi muốn mô tả ai đó đang nói không rõ ràng khiến người nghe chưa hiểu. Còn ở Malaysia, chụm các đầu ngón tay có tức là "chờ một phút", nếu đưa vào miệng thì có nghĩa là "ăn".
9. Ngón trỏ, ngón cái đan chéo nhau
Nếu du khách dùng ngón trỏ và ngón cái đan chéo vào nhau, di chuyển lên xuống thì có tức là đang đề nghị tính sổ tiền ở Đức và nhiều nước phương Tây. Nhưng nếu ở châu Á, hành động vắt chéo hai ngón trỏ và cái, giữ cố định thì lại có tức là "xót thương", "thả tim".
Nhận xét
Đăng nhận xét